Chú thích Trận_chiến_đảo_Savo

  1. Frank, Guadalcanal trang 306–307.
  2. Frank, Guadalcanal trang 100–101.
  3. Frank, Guadalcanal trang 100.
  4. Frank, Guadalcanal trang 121. Số người bị tử trận trên tàu của quân Đồng Minh: Quincy389 người, Vincennes 342 người, Astoria 235 người, Canberra 85 người, Ralph Talbot 14 người, Patterson 10 người, và Chicago 2 người. Cho dù chiếc Jarvis bị đánh chìm vào khuya ngày 09 tháng 08 cùng với tất cả thủy thủ đoàn của mình là 233 người, việc này bị xem là ngoài trận đánh. Chiếc Chicago phải sửa chữa cho đến tháng 1 năm 1943. Chiếc Ralph Talbot phải sửa chữa tại Hoa Kỳ đến tháng 11 năm 1942. Chiếc Patterson được sửa chữa tại chỗ.
  5. Frank, Guadalcanal trang 117. Số người bị tử trận trên tàu của quân Nhật: Chōkai 34 người, Tenryū 23 người và Kinugasa 1 người. Cho dù chiếc Kako bị chìm ngày kế tiếp (ngày 10 tháng 8) trước khi về đền cảng Kavieng cùng với 71 người bị chết, việc này bị xem là ngoài trận đánh. Tất cả các tàu của Nhật Bản được sửa chữa tại chỗ.
  6. Hogue, Pearl Harbor to Guadalcanal trang 235–236.
  7. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 14.
  8. Frank, Guadalcanal trang 621–624.
  9. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 14–15.
  10. Loxton, Shame of Savo trang 90–103.
  11. Frank, Guadalcanal trang 80.
  12. Hammel, Carrier Clash trang 99.
  13. Loxton, Shame of Savotrang 104–105.
  14. Frank Guadalcanal trang 94.
  15. Morison Struggle for Guadalcanal trang 28.
  16. Lundstrom, Black Shoe Carrier Admiral trang 368–385.
  17. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 59.
  18. Frank trang 87
  19. Loxton trang 126
  20. Hạm đội số Tám còn được biết đến như lực lượng vòng ngoài biển Nam và có cả lực lượng tàu tuần dương của sư đoàn 6 và 18.
  21. Dull, Imperial Japanese Navy trang 193–194
  22. Coombe, Derailing the Tokyo Express trang 21
  23. Loxton, Shame of Savo trang 43–44
  24. Chiến thuật chiến đấu trong đêm của Nhật Bản sử dụng các hoa tiêu cảnh giới được đào tạo kỹ lưỡng cho việc nhìn và hoạt động trong đêm, các thiết bị phát sáng đặc biệt để dò tìm và chiến đấu trong đêm, sử dụng ngư lôi Kiểu 93 tầm xa, sử dụng các thủy phi cơ trên các chiếc thiết giáp hạm và tuần dương hạm để thả pháo sáng và thường xuyên tập trận chiến đấu trong đêm.
  25. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 19
  26. Coombe, Derailing the Tokyo Express trang 21.
  27. Loxton, Shame of Savo trang 126.
  28. Toland, John, The Rising Sun: The Decline and Fall of the Japanese Empire 1936–1945, Random House, 1970 trang 355.
  29. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 20.
  30. Frank, Guadalcanal trang 89–92.
  31. Dull, Imperial Japanese Navy trang 195.
  32. Frank, Guadalcanal trang 99.
  33. Loxton, Shame of Savo trang 80–81.
  34. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 32.
  35. Frank, Guadalcanal trang 96–97.
  36. Loxton, Shame of Savo trang 165–166.
  37. Dull ghi thời gian là 0 giờ 44 (Imperial Japanese Navy, tr. 197. Loxton, ghi từ 0 giờ 44 đến 0 giờ 53 (Shame of Savo, tr. 171). Morison ghi 0 giờ 54 (Struggle for Guadalcanal, tr. 35). Frank ghi 0 giờ 50 (Guadalcanal, tr. 103).
  38. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 36.
  39. 1 2 Frank, Guadalcanal trang 103.
  40. Loxton, Shame of Savo trang 171.
  41. Morison thì nói rằng chiếc Blue cũng đã phát hiện ra một chiếc thuyền buồm của Nhật Bản trong khu vực đó nhưng không nói tại sao ông hay chiếc Blue lại tin đó là thuyền buồm lại là của Nhật Bản (Struggle for Guadalcanal trang 55).
  42. Loxton thì nói rằng chiếc Blue thấy chiếc thuyền buồm đó hoàn toàn "vô hại" (Loxton, Shame of Savo trang 216).
  43. Loxton, Shame of Savo trang 171–173.
  44. Dull, Imperial Japanese Navy trang 197.
  45. Loxton, Shame of Savo trang 176–177.
  46. Loxton, Shame of Savo trang 178.
  47. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 36–37.
  48. Frank, Guadalcanal trang 103–104.
  49. Frank, Guadalcanal trang 104.
  50. Loxton, Shame of Savo trang 179–180.
  51. Loxton, Shame of Savo trang 206–207.
  52. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 37.
  53. Loxton, Shame of Savo trang 180–184.
  54. Frank, Guadalcanal, p. 105.
  55. Frank không tin là ngư lôi của Nhật Bản đã đánh trúng chiếc Canberra nhưng cũng không khẳng định là ngư lôi đâm vào chiếc Canberra là của quân Đồng Minh.
  56. Loxton, Shame of Savo trang 185–205.
  57. Loxton kiên quyết tin là chiếc Canberra đã trúng ngư lôi của chiếc Bagley, dựa vào phỏng vấn những người sống sót, các đoạn thu âm trên tàu và kiểm tra hư hại.
  58. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 37–38.
  59. Morison thì khẳng định rằng các hư hại bên mạng phải của Canberra là do ngư lôi của Nhật Bản
  60. Ngư lôi Kiểu 93 của Nhật Bản có thể tự động chuyển hướng đến mục tiêu theo lập trình và tính toán của đội phóng ngư lôi sử dụng kết hợp với la bàn hồi chuyển
  61. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 39.
  62. Loxton, Shame of Savo trang 213.
  63. Frank, Guadalcanal trang 105–106.
  64. 1 2 Frank, Guadalcanal trang 107.
  65. Loxton, Shame of Savo trang 207.
  66. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 38–39.
  67. Dull, Imperial Japanese Navy trang 199.
  68. Loxton, Shame of Savo trang 208. Thủy thủ đoàn chiếc Chicago làm chứng cho cuộc đấu pháo giữa chiếc Jarvis và chiếc Yūnagi'.
  69. Loxton, Shame of Savo trang 208.
  70. Frank, Guadalcanal trang 107–108.
  71. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 40–47.
  72. Loxton, Shame of Savo trang 217–221.
  73. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 41–44
  74. Loxton, Shame of Savo trang 226–227 đã viết: Chính xác các câu nói của thuyền trưởng chiếc Astoria trên khoang chỉ huy là "Topper, tôi nghĩ chúng ta đang bắn vào tàu của mình. Đừng quá kích động và hành động vội vàng! Ngừng bắn!". Hoa tiêu pháo thủ của chiếc Astoria đã trả lời với mệnh lệnh là: "Vì chúa hãy nói câu ấy với các loạt đạn đang bay đến kìa!". Sau khi thuyền trưởng thấy loạt pháo thứ tư của chiếc Chōkai nhắm vào tàu của mình ông ta đã quyết định: "Cho dù có là tàu của chúng ta hay không chúng ta cũng phải ngăn nó lại. Bắn nó đi!"
  75. 1 2 Loxton, Shame of Savo trang 231.
  76. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 47.
  77. Loxton, Shame of Savo trang 225–228.
  78. Frank, Guadalcanal trang 114.
  79. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 50–51.
  80. Frank, Guadalcanal trang 115.
  81. Dull, Imperial Japanese Navy trang 201.
  82. Toland, John, ibid trang 362.
  83. Loxton, Shame of Savo trang 237–239.
  84. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 53.
  85. Frank, Guadalcanal trang 117–118.
  86. Morison, Struggle for Guadalcanal trang 57–59.
  87. Loxton, Shame of Savo trang 250–253.
  88. Murray, War to be Won trang 211–215.
  89. Frank, Guadalcanal trang 121.
  90. Frank, Guadalcanal trang 122.
  91. Shanks, Sandy, The Bode Testament: Author's Interview, .
  92. Hackett, CombinedFleet.com.
  93. Loxton, Shame of Savo trang 267.
  94. 1 2 Frank, Guadalcanal trang 123.
  95. Guadalcanal Echoes, Spring 2010 Edition trang 14, (Nhà xuất bản của các cựu chiến binh trong chiến dịch Guadalcanal, [Hiệp hội các cựu chiến binh Hoa Kỳ])

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trận_chiến_đảo_Savo http://www.historyanimated.com/SavoIslandPage.html http://www.navweaps.com/index_oob/OOB_WWII_Pacific... http://www.microworks.net/pacific/battles/savo_isl... http://www.microworks.net/pacific/library/shank_in... http://www.ibiblio.org/hyperwar/PTO/Hell/NWC-Savo.... http://www.ibiblio.org/hyperwar/USN/USN-CN-Savo/in... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... https://archive.org/details/battlehistoryofi0000du... https://archive.org/details/derailingtokyoex00coom https://web.archive.org/web/20060503184214/http://...